Bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) - nội dung, dàn ý phân tích, bố cục, tác giả | Ngữ văn lớp 10 - Loạt bài tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 10 giới thiệu về tác giả, nội dung bài thơ, nội dung tác phẩm, bố cục, tóm tắt, hoàn cảnh sáng tác, dàn ý phân tích tác phẩm, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật giúp bạn thêm yêu thích môn Ngữ văn 10 hơn.
VATICAN. “Dân đang lần bước giữa tối tăm đã thấy một ánh sáng huy hoàng; đám người sống trong vùng bóng tối, nay được ánh sáng bừng lên chiếu rọi.” (Is 9,1). “Và kìa sứ thần Chúa đứng bên họ, và vinh quang của Chúa chiếu toả chung quanh, khiến họ kinh khiếp hãi hùng.” (Lc 2,9). Phụng vụ của đêm Gián
2. Bài thơ “ Tỏ lòng” a. Nhan đề: - Thuật: kể, bày tỏ - Hoài: nỗi lòng bày tỏ nỗi lòng b. Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến quyết thắng của quân dân đời Trần khi giặc Nguyên – Mông xâm lược nước ta. Phạm Ngũ Lão ( Thuật hoài ) TỎ LÒNG
Bài phát biểu khai giảng của phụ huynh. “Kính thưa Các vị đại biểu! Kính thưa các thầy cơ giáo cùng toàn thể. các em học sinh yêu quý! Là người Việt Nam, ai cũng nhớ nằm lịng truyền thống tơn sư trọng đạo. mà cha ông ta đã truyền dạy từ bao đời nay: Muốn sang thì
Trong những ngày không có giảng đạo đặc biệt tại châu thành năm 1952, có 50 nam nữ tỏ lòng ước ao tin theo Chúa Jêsus Christ, một biến động hiếm có trong khu vực thường được mệnh danh là khó.
Bài Chia Sẻ Thứ Hai tuần XXV Thường Niên. Tuyển tập các Bài Giảng Lòng Thương Xót Chúa Tại Giáo Điểm Tin Mừng Mới Nhất và 1000 Bài Giảng LTXC Nhà Thờ Chí Hòa, Sài Gòn
rATV7N. Tỏ lòngBài giảng môn Ngữ văn lớp 10Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 bài 19 Tỏ lòng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Bài giảng môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học Kiến thức cơ bản1. Hào khí Đông AHào khí Đông A là hào khí đời Trần chữ Đông và chữ A trong tiếng Hán ghép lại thành chữ Trần. Cụm thuật ngữ này từ lâu đã được dùng để chỉ cái không khí oai hùng, hào sảng của thời Trần thời kì mà chúng ta có những chiến công lừng lẫy khi cả ba lần đều đánh tan sự xâm lược của giặc Nguyên- Mông.Hào khí Đông A là chỉ cái khí thế hừng hực của niềm vui chiến thắng, chỉ cái khát khao mang tính thời đại mà ở đó ai ai cũng muốn góp sức dựng xây hay dang tay bảo vệ cho sự vững bền mãi mãi của non sông đất nước khí Đông A từ xã hội đi vào thơ văn trở thành sự kết tinh cho những biểu hiện cao đẹp của lòng yêu nước. Có không ít tác phẩm nổi tiếng mang hơi thở của Hào khí Đông A Thuật hoài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lao,Tụng giá hoàn kinh sư Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, Hịch tướng sĩ văn của Trần Quốc Tuấn,…2. Tỏ lòng là một bài thơ ngắn nhưng lại mang đậm dấu ấn của cả một thời dấu ấn về âm hưởng của hào khí Đông A.Bài thơ là một bức tranh kì vĩ, hoành tráng bởi vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao. Bài thơ cũng là vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng mang tinh thần quyết chiến và quyết RÈN KĨ NĂNG1. So sánh câu thơ đầu trong nguyên tác chữ Hán với câu thơ dịch, ta thấy hai từ "múa giáo" chưa thể hiện được hết ý nghĩa của hai từ "hoành sóc""Hoành sóc" là cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ non sông. Từ ý nghĩa lẫn âm hưởng, từ "hoành sóc" đều tạo ra cảm giác kì vĩ và lớn lao câu thơ đầu này, con người xuất hiện trong bối cảnh không gian và thời gian đều rộng lớn. Không gian mở theo chiều rộng của núi sông và mở lên theo chiều cao của sao Ngưu thăm thẳm. Thời gian không phải đo bằng ngày bằng tháng mà đo bằng năm, không phải mới một năm mà đã mấy năm rồi cáp kỉ thu. Con người cầm cây trường giáo cũng đo bằng chiều ngang của non sông, lại được đặt trong một không gian, thời gian như thế thì thật là kì vĩ. Con người hiên ngang ấy mang tầm vóc của con người vũ trụ, non Câu thơ “Tam quân tì hổ khí thôn ngưu” có hai cách hiểuThứ nhất, ta có thể hiểu là “ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu”. Nhưng cũng có thể giải thích theo cách khác, với cách hiểu là Ba quân hùng mạnh khí thế át sao Ngưu. Có thể nói quân đội nhà Trần mạnh cả về trí và lực, không những nó có được đầy đủ binh hùng tướng mạnh mà còn có những vị đại tướng quân trí dũng song toàn như Trần Quốc Tuấn, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trần Nhật Duật…. Vì thế thật không quá khoa trương khi nói cái khí thế ấy đúng là đủ sức làm đổi thay trời Tỏ lòng là bài thơ nói chíĐó là cái chí của những bậc nam nhi trong thiên hạ. Chính vì thế, món "nợ công danh" mà nhà thơ nói đến ở đây vừa là khát vọng lập công, lập danh mong để lại tiếng thơm, sự nghiệp cho đời vừa có ý "chưa hoàn thành nghĩa vụ đối với dân, với nước". Theo quan niệm lí tưởng của trang nam nhi thời phong kiến thì công danh được coi là một món nợ đời phải trả. Trả xong nợ công danh mới hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước. Ở phần cuối của bài thơ, tác giả vẫn "thẹn" vì mình chưa được như Vũ Hầu Gia Cát Lượng, nghĩa là vẫn muốn lập công lập danh để giúp nước giúp Trong câu thơ cuối, nỗi "thẹn" đã thể hiện vẻ đẹp nhân cách của người anh hùngPhạm Ngũ Lão "thẹn" vì chưa có được tài năng mưu lược như Vũ Hầu Gia Cát Lượng Khổng Minh - đời Hán để giúp dân cứu nước, thẹn vì trí và lực của mình thì có hạn mà nhiệm vụ khôi phục giang sơn, đất nước còn quá bộn bề. Nỗi thẹn của Phạm Ngũ Lão cũng là những day dứt của Nguyễn Trãi hay của Nguyễn Khuyến sau này. Đó là những nỗi thẹn có giá trị nhân cách - nỗi thẹn của những con người có trách nhiệm với đất nước, non Người xưa nói "Quốc gia lâm nguy, thất phu hữu trách"Câu nói ấy quả rất đúng với tinh thần của bài thơ "Tỏ lòng". Đọc những dòng thơ hào hùng khí thế, ta có thể cảm nhận rât rõ vẻ đẹp sức vóc và ý chí của những trang nam nhi thời đại nhà Trần. Âm hưởng anh hùng ca của thời đại do những con người ấy tạo nên và cũng chính âm hưởng ấy tôn lên vẻ đẹp anh hùng của họ. Họ đã từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, để sẵn sàng chiến đấu và hy sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân. Tinh thần và ý chí ngoan cường của những con người ấy sẽ vẫn mãi là lí tưởng cho nghị lực và sự phấn đấu của tuổi trẻ hôm nay và mai sau.
Nội dung Text Bài giảng Ngữ văn 10 tuần 13 Tỏ lòng TỎ LÒNG THUẬT HOÀI - PHẠM NGŨ LÃO - Bài giảng điện tử môn Ngữ văn lớp 10 ĐỀN THỜ PHẠM NGŨ LÃO Phạm Ngũ Lão đang ngồi đan sọt ngoài đường mải nghĩ không biết quan quân đến I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 1255 – 1320 - Quê Hưng Yên, xuất thân từ tầng lớp bình dân, nổi danh là người giàu ý chí và ham học, văn võ song toàn, được vua Trần tin dùng. - Có công lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. 2. Tác phẩm - Sáng tác trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông. - Nhan đề thuật bày tỏ Bày tỏ hoài nỗi lòng nỗi lòng Nguyên tác chữ Hán PHIÊN ÂM Hoành sóc giang sơn kháp kỉ thu Tâm quân tì hổ khí thôn ngưu Nam nhi vị liễu công danh trái Tu thính nhân gian thuyết Vũ hầu DỊCH NGHĨA Cầm ngang ngọn giáo gìn giữ non sông đã mấy thu, Ba quân như hổ báo, khí thế hùng dũng nuốt trôi trâu. Thân nam nhi mà chưa trả xong nợ công danh Thì luống thẹn thùng khi nghe người đời kể chuyện Vũ hầu DỊCH THƠ Múa giáo non sông trải mấy thu Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu Công danh nam tử còn vương nợ Luống thẹn tai nghe chuyện Vũ hầu. - Bố cục + Hình tượng người lính đời Trần 2 câu đầu + Nỗi lòng tác giả 2 câu cuối II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Hình tượng người lính đời Trần. - Hoành sóc Hành động cắp ngang ngọn giáo Tư thế mạnh mẽ, oai hùng, kì vĩ. - Giang sơn Non sông tổ quốc Không gian mang tầm vóc vũ trụ. - Kháp kỉ thu Trải mấy thu Thời gian dài trôi qua nhưng vẫn hừng hực khí thế, ý chí ngoan cường đi trấn giữ non sông. Bức chân dung người lính đời Trần hiên ngang đẹp đẽ, kì vĩ . Giặc Nguyên- Mông xâm lược Khí thế tiến công của đội quân nhà Trần Khí thế tiến công của đội quân nhà Trần Trận Vân Đồn của Trần Khánh Dư, quân ta thắng lớn Trận Vạn Kiếp, Hưng Đạo Vương cùng các tướng thắng lợi Trận đánh trên sông Bạch Đằng Chiến thắng sông Bạch Đằng Hưng Đạo Đại Vương chém đầu Toa Đô Phạm Ngũ Lão cùng các tướng phục kích Thoát Hoan Kháng chiến thắng lợi Chiến thắng trở về TRẦN
bài giảng tỏ lòng