Cách xác định Tiểu Vận 1 – Tiểu vận Tiểu vận hoàn toàn phụ thuộc vào trụ giờ và thời gian của nó chỉ kéo dài đúng 1 năm (có thể gọi đây là tuổi ảo). a – Nam sinh năm dương và nứ sinh năm âm Nam sinh năm dương và nữ sinh năm âm thì …
18 Tháng Mười, 2022. Video Cách tính tiểu hạn tháng trong tử vi. CÁCH TÍNH HẠN THÁNG HẠN NGUYỆT HẠN TRONG TỬ VI CHÍNH XÁC. Xem hạn không phải quá khó nhưng cũng không phải dễ. Để luận đoán hạn và kết luận chính xác, người xem cần phải suy luận thực sự kỹ càng và tỉ
Công thức cũng như cách tính tuổi vào lớp Một năm 2022 CHÍNH XÁC nhất sẽ là: Năm sinh của bé + 6 = Năm bé vào học lớp 1. Ví dụ sau đây sẽ giúp quý cha mẹ dễ hiểu hơn : ????Bé Hoa sinh năm 2016 thì: Năm 2016 + 6 = 2022. Tức là tới tháng 09/2022 bé Hoa sẽ chính thức vào học lớp 1.
1. Tiki tính phí vận chuyển như thế nào? Phí vận chuyển tại Tiki được tính dựa theo: Khối lượng và kích thước đóng gói của các sản phẩm trong đơn hàng. Khoảng cách địa lý giữa địa chỉ nhận hàng và kho của Tiki hoặc kho của nhà cung cấp/ nhà bán hàng.
Tiểu vận 2018 Huyền không học. Vòng tuần hoàn của tiểu vận 2018 – Master Trọng Hùng Fengshui. Ý nghĩa Sao Thất Xích – Phá quân (3-6-7) Trong năm nay Sao Thất xích phá quân (thuộc ngũ hành kim) sẽ bay vào hướng đông (ngũ hành thuộc về Mộc) Bát vận cát hung vô thường, thuận sinh
Còn đoán về tiểu hạn (hay tiểu vận), tức là những việc xảy ra trong năm (và trong tháng) thì không thể làm đại cương được, gặp may hay gặp rủi, phát tài hay tán tài, có tang có ốm đau hay không, thi đậu hay trượt vỏ chuối, phải nói ra cho rõ, và sự kiểm nhận lại có
wP50. Tiểu vận là gì? Có mối quan hệ gì với đại vận? Đặc biệt, nó có sự ảnh hưởng thế nào đến cuộc đời của mỗi con người. Và cách tính số tiểu vận theo tuổi ra làm sao cho đúng? Những câu hỏi đó sẽ được trả lời trong bài viết dưới lục1 Vận và Mệnh2 Tiểu vận là gì ?3 Cách tính số tiểu vận theo Phương pháp lấy tiểu Phương pháp tính tiểu vận trên bàn tayMệnh là một quy luật tự nhiên không một ai có thể chống cứ được, theo như luật nhân quả của Phật Giáo, mệnh là nghiệp của kiếp trước của mỗi người mang đến kiếp này. khiếp trước gieo nhân gì thì kiếp này gặp quả đó. Mệnh luôn chi phối mạnh mẽ đối với một kiếp là vận trình, có thể xem là vận khí của từng giai đoạn cụ thể. Khoảng thời gian đó sẽ phát sinh thịnh hay suy, thông suốt hay bế tắc. Nên mới nói là con người ai cũng phải nương tựa vào vận của mình. Nếu vận tốt thì tranh thủ khai thác thuận lợi và ngược lại gặp vận xấu thì tìm mọi biện pháp để giảm nhẹ rủi ro. Vận được phân ra thành Đại vận và Tiểu vận. Vậy tiểu vận là gì?Tiểu vận là gì ?Nếu đại vận là sự cát hung của mười năm, thì tiểu vận lại là họa phúc trong vòng một năm của 10 năm đại hạn. Tiểu vận luôn sẵn sàng bổ trợ những chỗ còn thiếu của đại vận, lưu niên và tứ trụ. Nhưng ngược lại cũng không thể tránh khỏi việc tiểu vận có thể là điều kiêng kỵ của đại vận, lưu niên và tứ chung tiểu vận luôn có cát hung trong vận trình của cả đời người. Điều này là tất yếu và không thể tránh khỏi, nhất là khi tuổi con nhỏ chưa bước vào đại tính số tiểu vận theo tuổiĐể tính số tiểu vận có nhiều phương pháp tính khác nhau. Và dưới đây là hai phương pháp chỉ cách tính số tiểu vận theo tuổi của mỗi con người. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết nội dung các phương phápPhương pháp lấy tiểu vận– Lấy giờ sinh của đương số làm căn cứ.+ Trường hợp Dương nam Âm nữ thì Đại vận đi thuận cho nên tiểu vận đi thuận. Từ can chi trụ giờ tiến lên một cung là tiểu vận năm 1 tuổi, sau đó tiếp tục lần lượt đi thụận các cung tiếp theo là các năm tiểu vận 2,3,4 tuổi…+ Trường hợp Dương nữ Âm nam thì Đại vận đi nghịch nên tiểu vận đi nghịch. Ngược với trường hợp tiểu vận đi thuận thì tiến một cung. Thì trường hợp tiểu vận đi nghịch nên từ can chi trụ giờ lùi lại một cung là tiểu vận năm 1 tuổi. Lần lượt đi nghịch các cung tiếp theo là các năm tiểu vận 2,3,4 tuổi…Ví dụ* Trường hợp 1 Nam sinh giờ Kỷ Tỵ, ngày Kỷ Mão, tháng 2 năm Canh Ngọ 1990. Lập trụ sauCKKKNgọMãoMãoTỵTrong trường hợp này tuổi Dương nam vì vậy đại vận đi thuận nên tiểu vận cũng đi thuận. Từ can chi trụ giờ Kỷ Tỵ tiến lên một cung ta tính ra được tiểu vận thể hiện trong bảng sau1ThươngCanh NgọCanh ThìnCanh DầnCanh TýCanh Tuất2ThứcTân MùiTân TỵTân MãoTân SửuTân Hợi3TaiNhâm ThânNhâm NgọNhâm ThìnNhâm DầnNhâm Tý4ThiênQuý DậuQuý MùiQuý TỵQuỷ MãoQuỷ Sửu5QuanGiáp TuấtGiáp ThânGiáp NgọGiáp ThìnGiáp Dần6SátẤt HợiẤt DậuẤt MùiẤt TỵẤt Mão7ÂnBính TýBính TuấtBính ThânBính NgọBính Thìn8KiêuĐinh SửuĐinh HợiĐinh DậuĐinh MùiĐinh Ty9KiếpMậu DầnMậu TýMậu TuấtMậu ThânMậu Ngọ10TỳKỷ MãoKỷ SửuKỷ HợiKỷ DậuKỷ MùiNhìn vào bảng trên ta thấy rằng 1 là tuổi Canh Ngọ, 2 là tuổi Tân Mùi, 3 là tuổi Nhâm Thân … và đi thuận cho đến số 10 là tuổi Kỷ Mão.* Trường hợp 2 Người nữ có ngày tháng năm sinh giống trường hợp số 1. Trong trường hợp này tuổi người nữ là Âm nữ nên tiểu vận đi theo chiều nghịch do đại vận đi theo chiều nghịch. Vậy từ can chi giờ sinh là Kỷ Tỵ, đếm lùi lại một cung là tiểu vận năm 1 tuổi Mậu Thìn, tương tự đi ngược các cung tiếp theo ta lập bảng tiểu vận sau1KiếpMậu ThìnMậu NgọMậu ThânMậu TuấtMậu Tý2KiêuĐinh MãoĐinh TỵĐinh MùiĐinh DậuĐinh Hợi3AnBính DầnBính ThìnBính NgọBính ThânBính Tuất4SátẤt SửuẤt MãoẤt TỵẤt MùiẤt Dậu5QuanGiáp TýGiáp DầnGiáp ThìnGiáp NgọGiáp Thân6ThiênQuỷ HợiQuý SửuQuý MãoQuý TỵQuỷ Mùi7TàiNhâm TuấtNhâm TýNhâm DầnNhâm ThìnNhâm Ngọ8ThựcTân DậuTân HợiTân SửuTân MãoTân Tỵ9ThựcCanh ThânCanh TuấtCanh TýCanh DầnCanh Thìn10TýKỷ MùiKỷ DậuKỷ HợiKỷ SửuKỷ MãoQuan sát bảng trên ta thấy rằng Tuổi tiểu vận là Mậu Thìn 2 tuổi tiểu vận là Đinh Mão, 3 tuổi tiểu vận là Bính Dần … đi nghịch liên tiếp cho đến các năm cần pháp tính tiểu vận trên bàn tayNgoài phương pháp truyền thống phụ thuộc vào việc tra bảng tìm tiểu vận, thì các chuyên gia Tử vi vận số sẽ chỉ phương pháp tính tiểu vận trên bàn tay đơn giản hơn nhiều. Tuy nhiên trước tiên phải cần nhớ nguyên tắc đại vận đi thuận thì tiểu vận đi thuận, đại vận đi nghịch thì tiểu vận đi vận đi thuận Lần lượt qua 3 bước.+ Bước một An can chi giờ vào bàn tay tiến thuận một cung, đếm là số 1 có nghĩa là tiểu vận năm 1 tuổi. + Bước hai Đếm ngược cách một cung so với vị trí số, đếm 11 cứ thế đếm ngược cách một cung 10 số lại đếm 21… 31 số tuổi tiểu vận. + Bước 3 Tiếp tục từ các số tiểu vận này đếm xuôi hết hàng đơn vị của tuổi, dừng ở đâu thì đó chính là chi của tiểu vận. Can của tiểu vận được xác định bằng cách đếm từ can của các số định vị lần lượt đến chi tiểu vận thì dừng lại đó chính là can chi tiểu vậy qua bước trên được tổng kết lại là Thuận – Nghịch – dụ 1 Tìm tiểu vận người nam có trụ sau, năm 37 là trường hợp Dương nam tức người nam sinh năm dương, cho nên đại vận và tiểu vận đều đi vào can chi trụ giờ là Đinh Sửu, ta lần lượt làm từng bước sau+ Bước một An can chi trụ giờ Đinh Sửu lên bàn tay tiến lên một cung là Mậu Dần, chính là tiểu vận người này năm 1 tuổi.+ Bước hai – Từ Dần lùi lại cách một cung đến Tý là tiểu vận lúc 11 tuổi. – Từ Tý lùi lại cách một cung đến Tuất là tiểu vận lúc 21 tuổi. – Từ Tuất lùi lại cách một cung đến Thân là tiểu vận lúc 31 tuổi.+ Bước 3 Từ 31 tuổi tiểu vận tại Thân, ta đếm xuôi đến 37 như sau Thân 31, Dậu 32, Tuất 33, Hợi 34, Tý 35, Sửu 36, Dần chi của tiểu vận người này năm 37 tuổi là Dần, ta biết can của tiểu vận năm 1 tuổi là Mậu nên các năm 11, 21, 31 cũng đều là Mậu, từ Mậu Thân năm 31 tuổi đến Dần là Giáp. Vậy tiểu vận năm 37 tuổi là Giáp tay của người nam sinh năm Nhâm Dần tìm can Tiểu vận năm 37 tuổi Sơ đồ thuận – nghịch – thuậnTiểu vận đi nghịchTiểu vận đi nghịch sẽ được tính ngược lại với tiểu vận đi Thuận, tất cả gồm 3 bước như sau + Bước 1 An can chi trụ giờ vào bàn tay, lùi lại 1 cung là tiểu vận năm 1 tuổi đếm là 1. + Bước 2 Đếm thuận từ vị trí số 1, cứ cách một cung là tiểu vận lúc 11, 21, 31 tuổi, đếm đến số có hàng chục của tuổi và nhỏ hơn số tuổi cần tìm tiểu vận thì dừng lại. + Bước cuối cùng Tiếp tục lần lượt đếm ngược đến hàng đơn vị của tuổi dừng ở đâu thì đó là chi của tiểu vận. Can của tiểu vận xác định tương tự theo quy tắc Nghịch – thuận – dụ 2 Tìm tiểu vận người nữ năm 33 tuổi, có tứ trụ như ví dụ trường hợp này là dương nữ tức người nữ sinh năm dương cho nên đại vận và tiểu vận cùng đi vào can chi của trụ giờ là Đinh Sửu, ta lần lượt thực hiện ba bước sauBàn tay người nữ sinh năm Nhâm Dần tìm can chi tiểu vận năm 33 tuổi Sơ đồ nghịch – thuận – nghịch+ Bước 1 An can chi trụ giờ Đinh Sửu lên bàn tay, lùi lại 1 cung là Bính Tý đếm là 1, tại đây chính là tiểu vận năm 1 tuổi. + Bước 2 Tiếp theo đếm thuận, cứ cách một cung 10 năm là tiểu vận lúc 11 tại Dần, 21 tuổi tại Thìn, 31 tuổi tại Ngọ. + Bước 3 Đếm nghịch liên tiếp đến số tiểu vận 33 tuổi 31 Ngọ, 32 Tỵ, 33 Thìn. Như vậy chi tiểu vận của người này năm 33 tuổi là Thìn. Năm 31 tuổi là Bính Ngọ, vậy năm 33 tuổi là Giáp đây là chi tiết về khái niệm cũng như là cách tính số tiểu vận theo tuổi của mỗi người. Hi vọng sau bài viết này quý độc giả có thể hiểu sâu bản chất của tiểu vận kèm theo những ảnh hưởng xung quanh. Đồng thời có thể tự mình tính được số tiểu vận của bản thân và mọi người trong gia đình. Đang tải…
Sau khi đọc tham khảo khá nhiều nguồn sách vở và trên các hội nhóm về tử vi, dưới đây mình xin tổng hợp lại khái niệm và cách tìm đại vận, lưu niên đại vận và tiểu vận dễ hiểu cũng như dễ áp dụng nhất dành cho các bạn mới tiếp cận bộ môn Tử Vi. Các bạn cùng đón đọc nhé Đại ᴠận là gì ? Nhiều người cho rằng Mệnh là do trời định nhưng thực tế theo quan niệm của Phật giáo bản mệnh chính là nghiệp có từ kiếp trước của mỗi người mang theo đến kiếp nàу. Kiếp trước gieo nhân gì thì kiếp nàу gặp quả ấу. Cái nàу còn gọi là luật nhân quả. Bản mệnh có ѕức mạnh chi phối lớn nhất đối ᴠới một kiếp người. Vì là nhân quả nên chúng ta rất khó thay đổi được vận mệnh trong một kiếp, mà chỉ có thể tu tập, sống thật tốt để tạo ra quả tốt cho kiếp sau. Vận là ᴠận trình, ᴠận phân ra đại ᴠận ᴠà lưu niên, đại ᴠận là một ᴠận trình 10 năm, lưu niên là ᴠận trình 1 năm. Và thực tế Mệnh ᴠà ᴠận luôn có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng bổ ѕung cho nhau. Có thể хem mệnh ᴠà ᴠận như nước ᴠới thuуền ᴠì nó luôn bổ trở lẫn nhau. Nước có thể nâng thuуền nhưng cũng có thể làm lật thuуền. Như ᴠậу nếu đại ᴠận khá tốt thì mọi chuуện ѕẽ trở nên ѕuôn ѕẻ hơn, kể cả trong trường hợp tiểu ᴠận không được tốt cũng có thể gảm trừ hoặc hóa giải. Còn không maу gặp đại ᴠận хấu gì tiểu ᴠận tốt đến đâu cũng cѕ ѕự ảnh hưởng rất lớn. Cách tính đại vận như sau Các bạn đặt số đầu là số Cục, và cứ mỗi cung thêm 10, kể từ cung Mạng, theo chiều thuận nếu là Dương Nam, Âm Nữ, và theo chiều ngược nếu là Âm Nam, Dương Nữ. Thủy nhị cục số 2 Thổ ngũ cục Số 5 Hỏa lục cục số 6 Kim tứ cục số 4 Mộc tam cục số 3 Thí dụ Hỏa lục cục 6 Dương nữ, thì đề số 6 tại cung Mệnh, và theo chiều nghịch, các cung sau là các số 16, 26, 36… Như vậy có nghĩa là xem đại hạn 6-15 tuổi tại cung Mạng, 16-25 tuổi tại cung Huynh Đệ, 26-34 tuổi tại cung Thê, 35-44 tuổi tại cung Tử Tức, 45-54 tuổi tại cung Tài Bạch, 55-64 tuổi tại cung Giải Ách, Tiểu vận là gì ? Tiểu hạn là vận hạn trong một năm. mỗi năm được tính vào một cung chính và ba cung hội chiếu. Cách tính tiểu vận như sau Nếu năm sinh là Dần, Ngọ hay Tuất thì để tên năm sinh của mình vào cung Thìn, ở khoảng vành trong. Nếu năm sanh là Thân, Tý, Thìn, để tên năm sinh của mình vào cung Tuất. Nếu năm sanh là Tị, Dậu, Sửu, để tên năm sinh của mình vào cung Mùi. Nếu năm sanh là Hợi, Mão, Mùi, thì để tên năm sinh vào cung Sửu. Rồi cứ thế mà ghi các năm theo đúng hàng địa chi, mỗi cung một năm, Nam theo chiều thuận, Nữ theo chiều nghịch. Thí dụ Đàn ông tuổi Tân Sửu, bạn đề chữ Sửu vào cung Mùi, rồi viết tiếp theo chiều thuận theo hàng địa chi, mỗi cung một tên Dần, mão, thìn … cho đến Hợi, rồi lại đến Tý, cho đủ 12 năm. Như thế, năm Tý thuộc cung Ngọ, muốn xem tiểu hạn thì xem bắt đầu từ cung Ngọ và 1 tuổi, và cung chiếu. 12 năm sẽ lặp lại một lần Lưu đại hạn là gì ? Mạng, Thân, Phúc, là nền tảng cuộc đời. Đại hạn là nền tảng cuộc đời 10 năm. Tiểu hạn báo những biến cố trong 1 năm. Tuy nhiên, nếu chỉ xem như vậy thì chưa đủ để biết được hướng vận hạn của 1 năm, mà còn phải xem thêm Lưu đại hạn. Ý nghĩa của Lưu đại hạn được giải thích như sau Trong khi đại hạn là nền tảng chính trong 10 năm, thì tiểu hạn cho biết vận trong 1 năm dựa trên nền tảng của đại hạn, nhưng còn Lưu đại hạn để cho biết cái hướng thật của đại hạn dành cho năm đó, có xem như vậy mới rành. Thí dụ Đại hạn báo 10 năm phát tài, giầu có. Nhưng không phải năm nào cũng giầu, vì đại hạn chỉ có biết trong vòng 10 năm có lúc giầu. Xét tiểu hạn gặp một tiểu hạn có nhiều sao thịnh vượng phát tài, có thể cho rằng năm đó phát tài thật. Nhưng còn phải được xác nhận bằng cung Lưu đại hạn và các cung chiếu. Nếu Lưu đại hạn báo sự phát tài giầu có thật, thì kể như sự giầu có trong đại hạn báo cho năm đó. Nếu tiểu hạn tuy có những sao phát tài, nhưng Lưu đại hạn lại báo sự tán tài, nghèo khó, thì sự phát tài ở tiểu hạn chỉ nhỏ, ít thôi, không đáng kể, không phải là năm làm giầu. Cách tính Lưu đại hạn Khởi tính từ cung của Đại Hạn. Cung Đại Hạn báo hiệu cho 10 năm. Còn Lưu Đại Hạn thì tính từng năm Âm Nam, Dương Nữ Lấy cung gốc đại hạn làm năm khởi tính. Lưu đại hạn năm đầu của đại hạn chính là cung gốc đại hạn. Lưu đại hạn năm thứ 2 của đại hạn chính là cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 3 của đại hạn là cung kế theo chiều thuận của cung vừa tính. Lưu đại hạn năm thứ 4 của đại hạn trở về cung đối diện của cung gốc. Lưu đại hạn năm thứ 5 của đại hạn là cung kế theo chiều nghịch. Cứ thế mà tính đi. Thí dụ cụ thể Tuổi Kỷ Mùi, Thủy Nhị Cục, đại hạn 52 52 đến 61 tuổi tại cung Thân, Lưu đại hạn năm 52 tuổi tại Thân, năm 53 tuổi tại Dần, năm 54 tuổi tại Mão, năm 55 tuổi tại Dần, năm 56 tuổi tại Sửu, năm 57 tuổi tại Tý, Thí dụ cho Dương Nam, Âm Nữ, cũng tính như cách trên, nhưng sau khi lấy cung đối diện, chuyển sang 1 cung theo chiều nghịch, rồi mới lại đi theo chiều thuận. Như tuổi Canh Dần, 23 tuổi, Dương Nam, Thủy nhị cục, đại hạn 22 ở cung Tuất thì lưu đại hạn 22 tuổi ở Tuất, 23 tuổi ở Thìn đối diện, 24 tuổi ở Mão, 25 tuổi lại ở Thìn, 26 tuổi ở Tị, 27 tuổi ở Ngọ, Bài viết liên quan Cách cục Thai Phục Vượng Tướng Cách cục con hai dòng, con dị bào Bàn về Mệnh Vô Chính Diệu
HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH ĐẠI VẬN, TIỂU VẬN, NGUYỆT VẬN Tử vi hàng ngày cho riêng bạn. 20 Tháng Chín, 2020 Xem tử vi mỗi ngày Có phải bạn đang muốn xem tử vi không? Có phải bạn đang tìm từ khoá cách tính tiểu vận trong lá số tử vi không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem những thông tin về chủ đề này tại đây nhé. Quý khách hãy đăng ký để nhận Khuyến Mãi bên dưới của nhà cái Fi88 HƯỚNG DẪN CÁCH TÍNH ĐẠI VẬN, TIỂU VẬN, NGUYỆT VẬN Trang chuyên xem tử vi của mọi người. >> Xem thêm tổng hợp tử vi hàng ngày tại đây Tử Vi Việt Nam luận giải lá số theo yêu cầu của đương số đã đăng ký tại trang hoặc gửi email vào địa chỉ [email protected] – 0904710481, Các bạn quan tâm đến vận mệnh của mình, chọn giờ sinh mổ cho con, phong thủy âm trạch, mộ trạch, nghề nghiệp, vận hạn tương lai hoặc đăng ký xem có phí trên trang web trên hoặc thảm khảo miễn phí các bài luận giải chia sẻ trên kênh “”Học Cải Vận Mệnh”” này. Hãy nhấn “đăng ký” “Subscribe” để được cập nhật bài thường xuyên hơn Vậy là bạn đã xem xong bài viết chủ đề cách tính tiểu vận trong lá số tử vi rồi nhé. Ngoài xem bài viết chủ đề cách tính tiểu vận trong lá số tử vi thì bạn có thể xem thêm nhiều thông tin hay nhất của chúng tôi tại đây nhé cách tính tiểu vận trong lá số tử vi Quý khách hãy đăng ký để nhận Khuyến Mãi bên dưới của nhà cái Fi88 Tag liên quan cách tính tiểu vận trong lá số tử vi. thay cao anh,Cải Vận Mệnh,xem tu vi,tu vi,xem boi tu vi 2017,tử vi,lich ngay tot,Vận Mệnh,Học Cải Vận Mệnh,chon gio sinh mo,xem tử vi,xem tử vi hàng ngày của 12 con giáp,cham tu vi,xem tuoi tu vi,tử vi việt nam,xem tuổi tử vi,tu vi 12 con giap,tu vi 2017,tu vi hang ngay,thầy cao anh,Tu vi viet nam,chấm tử vi. Xin chân thành cảm ơn. About The Author truyenmafull
Vận hạn là gì?Cách tính vận hạn như thế nào?Cách tính đại vậnCách tính tiểu vậnĐể xem vận hạn mình như thế nào, gặp may mắn hay xui xẻ trong công việc và tính cảm có thể đi xem bói bài, xem lá số tử vi, xem bói tứ phủ… Vận hạn là gì? “Vận” có nghĩa là vận khí trong từng thời điểm cụ thể nào đó, có thể sẽ là phúc – họa, hưng – suy, cát – hung, thọ – yểu của con người. Tất cả đã được an bài sẵn. “Hạn” là những gì sẽ xảy ra trong tương lai, chưa biết trước. Vận hạn hay vận số nếu gặp thời kỳ hưng vượng thì tranh thủ khai thác thuận lợi, gặp vận suy thì biết cách mà phòng tránh để giảm bớt xui xẻo. Vận hạn bao gồm Đại vận và Tiểu vận. Nguyên tắc luận đoán xem vận hạn chỉ ra, đầu tiên, chúng ta cần có một lá số gốc làm cơ sở, được gọi là lá số cố định. Lá số đó sẽ biểu thị một cách tổng quát về con người, cuộc đời đương số bao gồm cha mẹ, bạn bè, tài vận, kinh doanh, tật ách…. Thông qua lá số gốc đó, có thể đoán được một cách tổng quan về các đại vận nghĩa là từng giai đoạn thời gian trong vòng 10 năm. Tiếp đến, để đoán diễn biến của từng năm, sẽ có lá số thứ hai, với sự “xê dịch” của các sao theo năm. Tương tự như thế, nếu muốn xem vận hạn từng tháng thì đã có lá số thứ ba, dựa vào vị trí các sao thay đổi theo từng tháng. Khi luận giải, cần lấy vị trí cung tiểu hạn của năm đó để luận giải, từ đó kết hợp với các yếu tố từ lá số gốc với các lá số của năm và tháng. Từng giờ, ngày, tháng, năm đều có đầy đủ Can Chi. Căn cứ vào ngày giờ âm lịch để lập lá số niên hạn, nguyệt hạn hay nhật hạn. Đơn vị thời gian càng nhỏ thì càng nhiều yếu tố, do đó sẽ khó luận đoán hơn. Cách tính vận hạn như thế nào? Cách tính đại vận Đại vận còn được gọi là đại hạn Đó có nghĩa là một khoảng thời gian, kéo dài tới 10 năm, chứ không phải là “may mắn lớn” hay “xui xẻo lớn” như một số ý hiểu của nhiều người. Theo quan niệm của Phật giáo, bản mệnh chính là nghiệp có từ kiếp trước của mỗi người, theo tới kiếp này. Kiếp trước người gieo nhân gì, thì kiếp này người gặp quả ấy. Đó chính là luật nhân quả. Bản mệnh có sức mạnh chi phối với một kiếp người. Vận chính là vận trình, vận bao gồm đại vận và lưu niên. Tứ trụ quy định đại vận là một vận trình trong 10 năm, lưu niên là vận trình trong 01 năm. Vận và mệnh luôn có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau, chúng ảnh hưởng, bổ sung cho nhau. Ta có thể xem vận và mệnh như thuyền với nước, bởi nó luôn bổ trợ lẫn nhau. Nước có thể nâng thuyền, nhưng nước lớn, sóng to cũng có thể làm lật thuyền. Việc tốt và xấu của mệnh cũng tựa như con thuyền trôi trên mặt nước. Sóng yên biển lặng, thuyền sẽ bình an cập bến. Ngược lại, sóng to có thể hất tung thuyền ra khỏi mặt nước. Tốt xấu của mệnh cũng giống như con thuyền trên sông nước, có thuận, có nghịch. Do đó, nếu đại vận tốt, mọi chuyện ắt suôn sẻ kể cả trong trường hợp tiểu vận xấu cũng có thể hóa giải, giảm trù. Nếu không may gặp phải đại vận xấu, thì tiểu vận có tốt đến mấy cũng khó mà tránh khỏi tai ương. Có câu nói “Mệnh tốt không bằng vận tốt, vận tốt không bằng lưu niên”. Đại vận là một con số tổ hợp can chi quản hưng – suy, cát – hung, thọ – phúc trong khoảng thời gian 10 năm, còn lưu niên chính là can chi của năm đang xảy ra. Mỗi một đại vận sẽ tương ứng với 10 năm. Một cung được ghi là đại vận, tức là muốn vận hạn trong 10 năm thì phải xem các sao xuất hiện trong cung đó. Ví dụ Hỏa lục cục, bắt đầu ghi số 6 tại cung mệnh. Như vậy, trong khoảng từ 6 đến 15 tuổi, cần xem vận hạn ở cung Mệnh. Tới năm 16 tuổi, đại hạn mới chuyển sang cung kế tiếp. Lưu niên đại vận Trước khi xem hạn, thì ta cần biết xác định chính xác gốc đại vận 10 năm. Trên lá số tử vi, tùy theo Âm Dương – Nam Nữ và dựa trên Thủy nhị Cục, Mộc Tam Cục, Kim Tứ Cục, Thổ Ngũ Cục, Hỏa Lục Cục ở mỗi ô trên 12 cung Thiên bàn, mỗi con số đó chính là số tuổi bắt đầu trong Đại vận 10 năm, con số 23 là con số chỉ đại vận từ 23 tới 32 tuổi, con số 43 chỉ Đại vận từ 43 tới 52 tuổi. Phương pháp tính Lưu niên đại vận như sau Người Dương Nam, Âm Nữ chiều chính là chiều thuận, bắt đầu cung Đại vận là năm đầu của Đại Vận, sang cung chính chiếu là cung kế tiếp, lùi lại một cung theo chiều nghịch là năm nữa rồi trở lại chiều thuận, cứ mỗi cung một năm, các cung vào năm kế tiếp nhau cho đến hết các năm của Đại Vận. Tương tự như thế cho người Dương Nữ, Âm Nam đi theo chiều nghịch. Ví dụ, người Dương Nam, Âm Nữ Thủy nhị cục Đại vận 22 tuổi ở Ngọ thì Lưu Đại Vận 22 tuổi ở Ngọ, 23 tuổi ở Tí, 24 tuổi ở Hợi, 25 tuổi ở Tí, 26 tuổi ở Sửu, 27 tuổi ở Dần, 28 tuổi ở Mão, 29 tuổi ở Thìn, 30 tuổi ở Tỵ, 31 tuổi ở Ngọ. Ví dụ cho người Dương Nữ, Âm Nam Mộc Tam Cục Đại vận 13 tuổi tại Tý thì Lưu Đại vận 13 tuổi tại Tý, 14 tuổi ở cung Ngọ, 15 tuổi ở cung Mùi, 16 tuổi tại Ngọ, 17 tuổi tại Tỵ, 18 tuổi tại Thìn, 19 tuổi tại Mão, 20 tuổi tại Dần, 21 tuổi tại Sửu, 22 tuổi tại Tý. Cách tính tiểu vận Tiểu vận còn được gọi là tiểu hạn hay niên hạn chính là thời gian một năm của mười năm đại hạn. Nguyệt hạn là thời gian một tháng của tiểu hạn. Tương tự, Nhật hạn là thời gian một ngày của Nguyệt hạn và thời hạn chính là thời gian 1 giờ của Nhật Hạn. Bên cạnh các loại hạn kể trên, trong tử vi còn đề cập tới Đồng Hạn khoảng thời gian một năm cần xem cho một lá số từ 1 tới 12 tuổi. Ví dụ Con trai sinh vào năm Tý, cần phải khởi Tý từ cung Tuất, ghi chữ Tý bên cung Tuất, rồi cứ theo chiều thuận, ghi chữ Sửu bên cung Hợi, chữ Dần bên cung Tý, cứ liên tiếp theo thứ tự 12 Chi. Ví dụ Con gái sinh vào năm Mão, vậy phải khởi Mão từ cung Sửu, ghi chữ Mão bên cung Sửu, rồi theo chiều nghịch, ghi chữ Thìn bên cung Tý, chữ Tỵ bên cung Hợi, cứ thế lần lượt theo thứ tự 12 Chi. Tính năm tiểu vận, chỉ bắt đầu được tính kể từ ngày sinh của bản thân đương số, trước ngày sinh được tính là nhập vận – đó chính là chìa khóa mấu chốt trong tử vi. Ở trong nhiều sách vở hiện nay, chưa có cuốn nào chỉ ra cách tính Tiểu vận chính xác, tất cả đều tính theo kiểu thông thường. Ví dụ, người sinh ngày 15 tháng 12 năm 1981 Tân Dậu, là nam giới, theo cách tính từ xưa tới nay đều cho rằng, năm Ất Dậu 2005, Tiểu vận sẽ nằm tại cung Mùi, như thế hoàn toàn sai lầm. Chỉ khi thực sự thành hình thì con người mới hội tụ đầy đủ yếu tố ngũ hành, chịu sự tác động của những quy luật địa lý tự nhiên và xã hội, nên tới ngày 15 tháng 13 năm Ất Dậu 2003 thì mới tròn 25 tuổi, khi đó vận mới bắt đầu đóng vào cung Mùi. Còn trước ngày 15 tháng 12 năm Ất Dậu, tức từ ngày 14 tháng 12 năm Ất Dậu trở về trước vẫn thuộc Tiểu vận ở cung Ngọ. Tiểu Vận chỉ được tính kể từ ngày sinh của đương số, trước ngày sinh chưa được tính là nhập vận. Những ai muốn biết rõ vận hạn của bản thân mình như thế nào, cần cung cấp chi tiết, chính xác về ngày/tháng/năm/giờ sinh. Tìm hiểu về văn hóa tâm linh của người Việt từ xưa tới nay. Phong tục tập quán, tín ngưỡng Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Đạo Mẫu.
cách tính tiểu vận